ЖУРАВЛИ
Мне кажется порою, что солдаты,
С кровавых не пришедшие полей,
Не в землю нашу полегли когда-то,
А превратились в белых журавлей.
Они до сей поры с времен тех дальних
Летят и подают нам голоса.
Не потому ль так часто и печально
Мы замолкаем, глядя в небеса?
Летит, летит по небу клин усталый,
Летит в тумане на исходе дня,
И в том строю есть промежуток малый,
Быть может, это место для меня.
Настанет день, и с журавлиной стаей
Я поплыву в такой же сизой мгле,
Из-под небес по-птичьи окликая
Всех вас, кого оставил на земле.
Мне кажется порою, что солдаты,
С кровавых не пришедшие полей,
Не в землю нашу полегли когда-то,
А превратились в белых журавлей...
Р.Гамзатов (перевод Н.Гребнева)
ĐÀN SẾU
Tôi cảm thấy đôi khi, người lính
Tử thương rồi không nằm lại đồng xa
Không yên nghỉ như xưa trong đất
Tự hóa thành đàn sếu trắng bay đi.
Từ buổi ấy và đến ngàn sau nữa
Đàn sếu bay cất giọng gọi chúng ta
Có phải vì nỗi buồn mùa ly biệt
Ta ngẩng nhìn lặng ngắm sếu bay qua.
Bay bay mãi đến cuối ngày mệt lả
Trong sương chiều bảng lảng ánh hoàng hôn
Giữa đàn sếu bỗng lộ ra khoảng nhỏ
Có thể là một chỗ đợi tôi chăng !
Ban mai đến và tôi cùng đàn sếu
Cất cánh bay trong sương khói xám nhòa
Từ trên cao vừa bay vừa cất tiếng
Gọi mọi người dưới mặt đất bao la.
Tôi cảm thấy đôi khi người lính
Tử thương rồi không nằm lại đồng xa
Không yên nghỉ như xưa trong đất
Tự hóa thành đàn sếu trắng bay đi.
Đoàn Tuấn dịch từ bản tiếng Nga của N. Grevneva).
Ghi chú của Đoàn Tuấn:
BÀI THƠ NÀY MÌNH DỊCH ĐÃ LÂU. NĂM 2004, ĐƯỢC ANH NGUYỄN TRỌNG TẠO ĐĂNG TRÊN TRANG NHẤT CỦA BÁO THƠ.
NAY ANH TẠO ĐÃ MẤT. LẠI GẶP BÀI THƠ NÀY, BẢN TIẾNG NGA, MÌNH TÌM ĐƯỢC SỐ BÁO CŨ, XIN ĐĂNG LẠI.
HÌNH ẢNH SẾU CÓ RẤT NHIỀU Ý NGHĨA CAO ĐẸP TRONG VĂN CHƯƠNG NGHỆ THUẬT NGA. MỘT TRONG NHỮNG Ý NGHĨA ĐÓ LÀ HÌNH ẢNH NHỮNG NGƯỜI CHẾT BẤT TỬ.
< Lùi | Tiếp theo > |
---|