NGÀY XUÂN TÌM TRỰC KHỞI ĐẸP MỖI NGÀY
(QUI ĐỔI THEO HỆ NGŨ HÀNH)
(Soạn tặng ThS.NVT và độc giả LHTĐ)
(Ảnh: Trích Kỷ yếu Phong hòa - Thủy tú của Lê Hưng VKD)
Những người yêu thích triết luận DỊCH LÝ HỌC (vốn là thuật toán nhị phân - nhị tiến cổ truyền phuơng đông Á Châu) đều đã biết:
- Dịch Học là môn nghiên cứu chuyên đề CHO (duơng xuất) & NHẬN (âm nhập), hai thế & lực hành vi luôn giao lưu với nhau, để khởi phát 5 hình thái vật chất (hữu hình và vô hình) luôn vận động (biến hóa từ luợng sang chất, từ chất sang lượng) trên cõi thế gian....người xưa đặt tên là "ngũ hành".
- Dịch Học tuy vận động không ngừng nghỉ, nhưng với qui tắc vận hành bất biến: dữ kiện này hỗ trợ dữ kiện kia (sinh xuất, sinh nhập), dữ kiện này hạn chế dữ kiện kia (khắc xuất, khắc nhập), để tạo ra những hoạt cảnh tương thích với thời gian tồn tại tạm thời của vật chất .... đó là TRỰC KHỞI (nguời xưa thực chứng được thập nhị trực, vận hành theo qui luật ngũ hành của nạp âm , tức: can + chi = hành) cho tình huống mỗi ngày !
Trong thực tế cuộc sống, có 2 truờng phái lập lịch TRỰC KHỞI: hệ lịch "tam tông miếu" (TTM) thì xếp Trực Khởi/mỗi ngày theo 24 tiết khí nông lịch phuơng đông (tuần tự đếm: thành - thâu – khai - bế - kiên - trừ - mãn - bình - định - chấp - phá - nguy... rồi lại quay vòng như trên: thành, thâu, khai, bế.... phá, nguy! từ ngày đầu năm cho đến cuối năm, chỉ lập lại 2 ngày liên tiếp cho 1 Trực khi chuyển tiết khí). Còn một trường phái khác thì sắp xếp Trực Khởi/ mỗi ngày theo nạp âm (can + chi) để luận ra ngũ hành của ngày đó thuộc về Trực Khởi nào ?
Dòng tộc họ Lê Lã - Hưng Yên (từ đời vua Thiệu Trị, thế kỷ 19 đến nay) đã nghiệm lý và áp dụng, vì thấy các dự báo (prédire-tiên luợng) Trực Khởi hệ ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) phù hợp với biện chứng cơ bản của Dịch học (thuyết nhị nguyên DUƠNG CHO - ÂM NHẬN theo cơ chế nhị phân cho 5 hành vận động), khác hẳn lịch 12 Trực khởi của phái "tam tông miếu" (không theo luật 5 hành và có xác suất độ tin cậy không cao hơn hệ Trực khởi theo ngũ hành!)
Sau đây là BẢNG HƯỚNG DẪN TÌM TRỰC KHỞI cho mỗi ngày theo hệ ngũ hành vận động:
Thí dụ minh họa:
1/ ngày 20 - 2dl - 2014 tức 21 – giêng - năm Giáp Ngọ, có nạp âm Nhâm Tuất (xem bảng ngày TUẤT) thuộc hành thủy trực PHÁ (trong khi lịch "tam tông miếu/TTM "ghi là trực Thành !)
2/ ngày Tết duơng lịch 1- 1 - 2015, nhằm ngày 11 âl tháng 11 âl năm Giáp Ngọ, có nạp âm Đinh Sửu thuộc hành thủy trực Thâu (xem bảng ngày SỬU), trong khi lịch TTM ghi trực Trừ.
3/ ngày Tết nguyên đán âm lịch Ất Mùi: mồng 1 Tết (nhằm ngày 19 dl – 2 dl - 2015) có nạp âm Bính Dần thuộc hành hỏa trực Định (xem bảng ngày DẦN) trong khi lịch TTM ghi trực Kiên; mồng 2 Tết có nạp âm Đính Mẹo hành hỏa trực Chấp (xem bảng ngày MẸO) trong khi lịch TTM ghi trực Trừ; mồng 3 Tết có nạp âm Mậu Thìn (xem bảng ngày THÌN) thuộc hành mộc trực Thâu ! trong khi lịch TTM ghi trực Mãn.
Ngày nay nhà nào cũng có treo lịch bloc để biết nạp âm can - chi mỗi ngày, do đó chúng ta đã dễ dàng qui đổi ra Trực Khởi/ mỗi ngày theo trường phái lịch ngũ hành (mà gia tộc Lê Lã - Hưng Yên bấy lâu nay đã vận dụng chọn Trực Khởi Đẹp) mỗi độ Xuân về …
Bình Duơng, 2015
KS. Lê Vương Duy
CN. Huỳnh Công Khoa
< Lùi | Tiếp theo > |
---|